ẢNH HƯỞNG CỦA CEDEMEX ĐỐI VỚI HÀM LƯỢNG β- ENDORPHINE
VÀ DOPAMINE TRONG NÃO CỦA CHUỘT NGHIỆN MORPHINE
Tạ Hải Nguyên*Dương Tranh*Cừu Tiểu Cường*Lý Toàn Phượng* Hoàng Nhân Bân*
Nguyễn Phú Kiều** Phạm Kim Mãn** Lương Việt Cao** Trần Đình Bình**
* Đại học Y Nanning Quảng Tây – Trung Quốc
** Viện Nghiên cứu điều trị các bệnh hiểm nghèo – Hà Nội - Việt Nam
***Đại học Y khoa Huế - Việt Nam
[Tóm tắt ]
Mục đích: Quan sát ảnh hưởng của Cedemex đối với hàm lượng β-endorphin và dopamine trong não của chuột cai nghiện morphine
Phương pháp: Dùng phương pháp tiêm morphine dưới da trong vòng 7 ngày theo liều lượng tăng dần, xây dựng mô hình chuột nghiện morphine. Dùng phương pháp miễn dịch phóng xạ xác định hàm lượng β-endorphin vùng hạ khâu não và tuyến yên của chuột. Dùng phương pháp huỳnh quang xác định hàm lượng accumbens dopamin của chuột.
Kết quả:
(1) So sánh với nhóm ngừng sử dụng morphine, nhóm sử dụng Cedemex liều trung bình, liều cao có khả năng hồi phục nhanh β-endorphin vùng hạ khâu não và tuyến yên ( P< 0.05).Trong đó sử dụng Cedemex liều trung bình có khả năng hồi phục nhanh 50%, 60%, sử dụng Cedemex liều cao có khả năng phục hồi 55%, 36%.
(2) So sánh với nhóm ngừng sử dụng morphine, nhóm sử dụng Cedemex liều trung bình, liều cao có thể giảm mức hàm lượng accumbens dopamin của chuột cai nghiện morphine ( P<0.05) là 10%, 17%.
Kết luận: Sự thay đổi β-endorphin và dopamine trong cơ thể liên quan đến sự phụ thuộc vào morphine và các triệu chứng khi cai. Cedemex có khả năng kích thích sự hồi phục của β-endorphin và dopa peptide.
Từ khoá: Cedemex phụ thuộc morphine chuột cai tự nhiên (cai vo) β-endorphin dopamine
Trong những năm trở lại đây, số lượng người nghiện ma túy trên thế giới ngày càng tăng, đặc biệt là tỷ lệ dùng ma tuý nguyên chất ngày càng cao khiến cho tính lệ thuộc vào ma tuý ngày càng nghiêm trọng, nguy hiểm hơn là ma tuý đã làm nguy hại tới sức khoẻ tâm sinh lý. Cedemex là 1 phương thuốc do hơn 10 vị thuốc thảo dược kết hợp như Hoàng liên, Đỗ trọng, Địa hoàng, đã được bào chế dưới dạng niên nang, được sử dụng rộng rãi trên lâm sàng ở Việt Nam và có hiệu quả cao trong việc điều trị ma tuý. Trong những nghiên cứu gần đây chứng minh, Opioid peptide nội sinh, đặc biệt là β-endorphin, dopamine có tính phụ thuộc morphine rất cao. Việc nghiên cứu thông qua thành phần hoạt tính của thuốc Cedemex đối với hàm lượng β- EP trong hạ khâu não và tuyến yên và ảnh hưởng của hàm lượng accumbens dopamin đối với chuột nghiện morphine đã đặt nền móng cơ sở cũng như thêm 1 bước nghiên cứu sâu hơn về cơ chế cũng như hiệu quả của thuốc Cedemex trong việc điều trị tính phụ thuộc morphine.
Vật liệu và phương pháp
I. Động vật và phân nhóm
Chuột đực Wistar 72 con, SPF, trọng lượng 190-210g, do Trung tâm động vật thí nghiệm Trường Đại học Y Khoa Quảng Tây cung cấp (giấy phép nuôi động vật thí nghiệm SCXK số 2003-0003, Giấy phép sử dụng động vật thí nghiệm SYKG số 2003-2005). Động vật được nuôi trong môi trường giống nhau, trong quá trình nuôi, động vật tự do ăn uống, sống trong môi trường có quy luật sáng tối tự nhiên. Sau khi động vật thích ứng nuôi trong 7 ngày, dùng phương pháp chọn lựa ngẫu nhiên, chia làm nhóm đối chiếu không sử dụng morphine (N), nhóm ngừng sử dụng morphine (SM), nhóm tiếp tục sử dụng morphine ( GM), nhóm sử dụng Cedemex liều cao (CH), nhóm sử dụng Cedemex liều trung bình (CM) và nhóm sử dụng Cedemex liều thấp (CL), mỗi nhóm động vật gồm 12 con.
II. Thuốc thử nghiệm và dụng cụ thí nghiệm
Nước tiêm muối morphine: Xưởng sản xuất thuôc số 1 Thẩm Dương sản xuất, số hiệu 20040604. Thuốc nang Cedemex: do Nhóm đề tài và Viện nghiên cứu các bệnh hiểm nghèo Việt Nam cung cấp. Trước khi nghiên cứu lâm sàng, hoà 80 viên nang Cedemex vào 30ml nước ấm, sau đó định lượng dung tích 40ml, tức là 1g.ml-1 phối hợp cùng dung dịch tiêm vào ổ bụng. Liều lượng dùng thuốc: Liều lượng cao 8g.kg-1.d-1, liều lượng trung bình 4g.kg-1.d-1, liều lượng thấp 2g.kg-1.d-1. Những loại thuốc thử sử dụng để xác định tính miễn dịch phóng xạ: β-endorphin, hộp thuốc thử nghiệm xác định tính miễn dịch phóng xạ 125I do phòng nghiên cứu khoa học Sinh vật học khoa thần kinh Đại học Quân Y II cung cấp. Ngoài ra các loại thuốc thử thông thường đều do Trung Quốc sản xuất. Các dụng cụ thí nghiệm để dùng xác định tính miễn dịch phóng xạ: Máy đo tính miễn dịch phóng xạ GC- 2016-γ ( Chi nhánh Trung Giai – Công ty Cổ phần hữu hạn Sáng Tân). Máy xác định hàm lượng dopamine: Máy huỳnh quang xác định hàm lượng các chất thần kinh truyền dẫn ( Công ty Waters- USA).
III. Phương pháp tạo mẫu
Ngoài nhóm không sử dụng morphine ra, những nhóm khác dựa vào phương pháp tiêm morphine dưới da chuột theo liều lượng tăng dần, từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 6, mỗi lần liều lượng khác nhau 5, 10, 20, 30, 40, 50 mg.kg-1, mỗi ngày 2 lần ( 9:00, 17:00), ngày thứ 7 tiếp tục duy trì liều lượng là 50mg.kg-1 tiêm morphine dưới da chuột. Cộng gộp liều lượng 410mg.kg-1, và cân trọng lượng chuột cách nhật. Sau khi cân trọng lượng chuột sáng ngày thứ 8, nhóm chuột nghiện morphine tiếp tục tiêm morphine dưới da, nhóm ngừng sử dụng morphine đối chiếu cùng số lượng thời gian, cùng nguyên tắc tiêm nước muối sinh lý, Cedemex liều cao, trung bình và thấp dựa vào liều lượng 8g.kg-1.d-1, 4g.kg-1.d-1, 2g.kg-1.d-1 tiêm vào ổ bụng chuột. Liên tục tiêm thuốc 4 ngày và cân trọng lượng chuột cách nhật. Sau khi tiêm thuốc 2,4 ngày, xử lý chuột chết, lấy đại não, tách 3 phần não cần thiết ( Hạ khâu não, tuyến yên, accumbens dopamin) cho vào tủ lạnh -80°C.
IV. Xác định tính miễn dịch phóng xạ
1. Xử lý tiêu bản: (1) Lấy hạ khâu não và tuyến yên trong tủ lạnh -80°C và cân nặng. (2) Sau khi đã cân xong cho hạ khâu não và tuyến yên vào trong ống nghiệm, cho thêm 1N Hcl, phoocmon (những thao tác trên được làm trong bồn lạnh). Sau đó chuyển 1.5ml vào trong ống ly tâm, nhiệt độ phòng đặt 100min; (3) Ly tâm 20 phút dưới điều kiện 4°C 4000rpm, lấy dung dịch trong phía trên ống nghiệm 0.8ml, sau đó thêm 0.8ml 1N NaOH và axit, lắc đều. Để dung dịch đó trong tủ lạnh -20°C chờ xét nghiệm.
2. Xác định tính miễn dịch phóng xạ [2,3] : Hộp thuốc miễn dịch phóng xạ β-EP do phòng nghiên cứu khoa học Sinh vật học khoa thần kinh Đại học Quân Y II cung cấp, sử dụng máy đo miễn dịch phóng xạ GC-2016-γ.
V. Phương pháp kiểm tra huỳnh quang xác định hàm lượng DA[4]
Lấy tổ chức não ra từ tủ lạnh -80°C, rửa sạch bằng nước muối sinh lý lạnh, thấm khô bằng giấy sau đó cân nặng; thêm 0.4 mol.L-1 dung dịch peclorat 1ml lắc đều, 4°C/ 12000 rpm ly tâm 20 phút, lấy dung dịch bên trên ống nghiệm, dùng 0.4mol.L-1 dung dịch peclorat 1ml, 4°C/ 12000 rpm ly tâm 5 phút, sau đó lấy dung dịch đó lọc qua màng lọc lỗ nhỏ 0.22µm.
Điều kiện sắc phổ: cột sắc phổ symmetry C18 (4.6 x 150 mm, 5µm); Sóng dài kiểm tra 290nm, lưu tốc 1.0 ml.min-1, cây ôn kế 30°C; 10µl mẫu. Phối hợp thêm các dung dịch natri axetat 8.202g, axit chanh 21.014g, sodium 0.108g, EDTA -2 Na 0.056g, dibutylamine 0.129g, methanol 150ml, nước cất 1000 ml, cuối cùng dùng triethylamine điều chế pH= 4. Sau đó sử dụng phương trình (Y = 27328X- 11359, r= 0.9985, 1~ 6ng) để xử lý các con số.
VI. Xử lý con số
Sử dụng phần mền thống kê SPSS13.0 để xử lý. Con số lấy x ± s để biểu thị, so sánh giá trị bình quân của từng nhóm sử dụng ghép đôi hoặc thành tổ t kiểm nghiệm.
Kết luận
I. Điều trị Cedemex trong thời gian ngắn phục hồi β- EP vùng hạ khâu não và tuyến yên đối với chuột cai nghiện morphine
Nhóm sử dụng Cedemex liều trung bình và liều cao có khả năng hồi phục nhanh β-endorphin vùng hạ khâu não và tuyến yên ( P< 0.05). Dùng thuốc đến ngày thứ 2 và ngày thứ 4 đều hiển thị rõ liều lượng thuốc Cedemex càng nhiều, khả năng phục hồi β-endorphin vùng hạ khâu não và tuyến yên càng rõ. Nhóm chuột sử dụng Cedemex liều trung bình vùng hạ khâu não tăng từ 16% đến 83,5%, tuyến yên tăng từ 31,8% đến 78,3%; Nhóm sử dụng thuốc Cedemex liều cao cùng với sự chuyển động của thời gian, nhưng biên độ tăng lại giảm xuống, vùng hạ khâu não từ 70,2% giảm xuống 52,1%, tuyến yên từ 56,4% giảm xuống 15,7 %. Nhưng thuốc Cedemex hồi phục β- EP vẫn hiển thị rõ tính phụ thuộc vào liều lượng thuốc. Mức β- EP ngày thứ 4 cao hơn ngày thứ 2 và gần tới mức bình thường chứng minh duy trì sử dụng thuốc có khả năng làm cho β- EP phục hồi bình thường. So sánh với nhóm tiếp tục sử dụng morphine, sử dụng thuốc Cedemex liều lượng thấp, trung bình và liều cao đều có thể hồi phục β- EP vùng hạ khâu não và tuyến yên. Kết quả xem bảng 1
Bảng 1 Điều trị Cedemex trong thời gian ngắn phục hồi β- EP vùng hạ khâu não và tuyến yên đối với chuột cai nghiện morphine (x ± s )
Nhóm |
Số lượng chuột |
Hạ khâu não (ng/ mg) |
Tuyến yên (pg/mg) |
Sử dụng thuốc ngày thứ 2 |
|
|
|
Nhóm đối chiếu không sử dụng |
6 |
29.15 ± 4.48
|
2891.50 ± 591.23
|
Nhóm ngừng sử dụng morphine |
6 |
17.91 ± 7.57
|
2739.48 ± 267.10
|
Nhóm tiếp tục sử dụng morphine |
4 |
4.85 ± 1.83*
|
1553.55 ± 108.69*
|
Nhóm sử dụng Cedemex liều thấp |
6 |
17.97 ± 5.70ΔΔ |
2720.58± 938.63ΔΔ
|
Nhóm sử dụng Cedemex liều trung bình |
6 |
20.78 ± 5.51*ΔΔ |
3611.63±1073.17*ΔΔ
|
Nhóm sử dụng Cedemex liều cao |
6 |
30.49 ± 9.21**ΔΔ |
4285.29±846.27**ΔΔ
|
Sử dụng thuốc ngày thứ 4 |
|
|
|
Nhóm đối chiếu không sử dụng
|
6 |
29.15 ± 4.48 |
891.50 ± 591.23 |
Nhóm ngừng sử dụng morphine
|
5 |
21.16 ± 3.61 |
3658.01 ± 981.47
|
Nhóm tiếp tục sử dụng morphine |
5 |
11.10± 3.61* |
2419.45 ± 718.34*
|
Nhóm sử dụng Cedemex liều thấp |
5 |
27.54±4.39*ΔΔ |
3968.61±1700.36*ΔΔ
|
Nhóm sử dụng Cedemex liều trung bình |
5 |
38.82±17.75**ΔΔ |
6523.85±1863.56**ΔΔ |
Nhóm sử dụng Cedemex liều cao |
5 |
32.18± 13.94*ΔΔ |
4232.05 ± 629.73*ΔΔ |
Chú thích: So sánh nhóm ngừng sử dụng morphine * P< 0.05, ** P<0.01; So sánh nhóm tiếp tục sử dụng morphine Δ P<0.05, ΔΔP< 0.01
II. Ảnh hưởng của Cedemex điều trị trong thời gian ngắn đối với hàm lượng accumbens dopamin đối với chuột cai nghiện morphine
Nói riêng việc giảm hàm lượng accumbens dopamin, so sánh nhóm sử dụng thuốc Cedemex liều trung bình với nhóm ngừng sử dụng morphine đều có sự khác nhau rõ rệt ( P<0.05), nhóm sử dụng Cedemex liều cao sau khi cho sử dụng thuốc 2 ngày so với nhóm ngừng sử dụng morphine có sự khác nhau rõ rệt (p<0.05), sau 4 ngày sự khác nhau không rõ rệt. Kết quả xem bảng 2.
Bảng 2 Ảnh hưởng của Cedemex điều trị trong thời gian ngắn đối với hàm lượng accumbens dopamin đối với chuột cai nghiện morphine
Nhóm |
Số lượng chuột |
Hàm lượng accumbens dopamin |
Sử dụng thuốc ngày thứ 2 |
|
|
Nhóm đối chiếu không sử dụng |
6 |
7.04 x 10-2 ± 6.29 x 10-3 |
Nhóm ngừng sử dụng morphine |
6 |
8.74 x 10-2 ± 9.93 x 10-3 |
Nhóm tiếp tục sử dụng morphine |
4 |
9.47 x 10-2 ± 1.30 x 10-3 |
Nhóm sử dụng Cedemex liều thấp |
6 |
8.04 x 10-2 ± 4.45 x 10-3 |
Nhóm sử dụng Cedemex liều trung bình |
6 |
7.63x 10-2± 9.74 x 10-3*Δ |
Nhóm sử dụng Cedemex liều cao |
6 |
7.14x 10-2± 3.39 x 10-3*Δ |
Sử dụng thuốc ngày thứ 4 |
|
|
Nhóm đối chiếu không sử dụng |
6 |
7.04 x 10-2 ± 6.29 x 10-3 |
Nhóm ngừng sử dụng morphine |
5 |
8.74 x 10-2 ± 9.93 x 10-3 |
Nhóm tiếp tục sử dụng morphine |
5 |
7.51 x 10-2 ± 4.41 x 10-3 |
Nhóm sử dụng Cedemex liều thấp |
5 |
8.97 x 10-2 ± 1.03 x 10-3 |
Nhóm sử dụng Cedemex liều trung bình |
5 |
8.00x 10-2± 8.17 x 10-3*Δ |
Nhóm sử dụng Cedemex liều cao |
5 |
7.33x 10-2 ± 5.78 x 10-3* |
Thảo luận
Nghiện morphine và cơ chế gây nghiện vẫn chưa hoàn toàn rõ ràng. Hiện nay cho rằng có liên quan đến sự ức chế Opioid peptide nội sinh ( như β- EP), được coi là EP thần kinh, hầu hết tồn tại vùng trung khu và tổ chức ngoại vi trong cơ thể, được coi là 1 nguồn vui vẻ tự nhiên. Ngoài ra còn có nghiên cứu khác chứng minh, một khi ngừng sử dụng morphine, cùng với sự xuất hiện các triệu chứng khi cai của động vật phụ thuộc vào morphine, sự đối lập chức năng EP, mức DA tăng cao rõ rệt. Cho nên hiện nay cho rằng mức EP giảm là 1 trong những cơ chế và đề kháng của động vật phụ thuộc vào nhóm morphine. Các loại EP của hệ thống thần kinh trung khu dẫn truyền mức DA phát sinh sự điều hoà thích ứng, xảy ra những triệu chứng khi cai morphine. Nhưng những nghiên cứu và nhận định về những phương diện này đang được từng bước nghiên cứu.
Căn cứ vào quan sát dự đoán thay đổi hàm lượng chất dẫn truyền thần kinh khác nhau, vùng não khác nhau trong thời gian trước đây, kết hợp với những yếu tố như mức độ khó khăn khi lấy tiêu bản, chúng tôi đã quan sát ảnh hưởng của Cedemex đối với sự thay đổi FP trong não chuột nghiện morphine và hàm lượng dopamine, đồng thời nghiên cứu cơ chế, tác dụng của thuốc Cedemex trong việc cai nghiện đối với chuột nghiện morphine. Điểm mấu chốt của thí nghiệm này chủ yểu thể hiện: 1. Đồng thời lấy tiêu bản ở các vùng não khác nhau để tiến hành kiểm tra các chất truyền dẫn thần kinh khác nhau, đặc biệt là accumbens rất nhỏ nhưng lượng dùng thí nghiệm lại nhiều nên đòi hỏi kỹ thuật cao. 2. Dùng phương pháp tăng dần liều lượng tiêm vào ổ bụng, trong điều kiện sử dụng thuốc tiết kiệm làm cho chuột nghiện morphine cấp tính, xây dựng mô hình chuột nghiện morphine. Phương pháp này đơn giản dễ làm, tiết kiệm về thời gian, kinh phí, đồng thời cũng dễ dàng quan sát và ổn định hơn so với mô hình 5 ngày. 3. Sau khi cắt cơn ngày thứ 2 và ngày thứ 4 tiến hành kiểm nghiệm quan sát động thái, nhưng những thí nghiệm như này vẫn chưa có báo cáo.
Căn cứ vào kết quả thí nghiệm bảng 1 chúng ta có thể kết luận, thuốc Cedemex (đặc biệt là sử dụng liều lượng ở mức trung bình) có ảnh hưởng nhất định đến tiết tố và sự hợp thành EP- hạ khâu não- tuyến yên của chuột nghiện morphine, nhưng Cedemex có khả năng điều tiết hàm lượng EP trong cơ thể hay không cũng như tác dụng điều trị cắt cơn tự nhiên đối với chuột nghiện morphine hay không, cụ thể là cơ chế vẫn cần phải nghiên cứu sâu hơn nữa. Kết quả bảng 2 cho thấy, nhóm sử dụng Cedemex liều trung bình, liều cao làm cho lượng DA trong não có chiều hướng trở lại bình thường trong việc cắt cơn cai nghiện của chuột phụ thuộc morphine thể hiện xu hướng thay đổi liều lượng, đồng thời tính lâu dài về hiệu quả cũng như tác dụng của nhóm sử dụng cedemex liều cao không bằng nhóm sử dụng cedemex liều lượng trung bình. Tương tự như vậy, thuốc Cedemex có tác dụng điều tiết hàm lượng dopamine ở chuột nghiện morphine hay không, cơ chế cụ thể của nó cũng cần phải chờ thời gian nghiên cứu sâu hơn. Tổng kết những kết quả ở trên, chúng ta có thể kết luận thuốc Cedemex có tác dụng điều trị nhất định trong việc cai nghiện đối với chuột nghiện morphine, đặc biệt là sử dụng thuốc cedemex ở liều lượng trung bình. Nhưng cơ chế tác dụng cụ thể trong việc điều trị cai nghiện của thuốc cedemex từ nay về sau còn cần phải tiến hành nghiên cứu sâu hơn từ tổng thể các phương diện hành vi học, tổ chức cơ quan hình thái học, chất truyền dẫn thần kinh, mức phân tử tế bào.
Tài liệu tham khảo
1. Cố San Trí, Lý Sinh Tân. Các nhân tố thí nghiệm ảnh hưởng đối với việc xây dựng mô hình chuột nghiện morphine. Báo Trường Đại học Giao thông Tây An (Nhà xuất bản Y học), 2004, 25: 446-448.
2. Chúc Viên Tường, Quản Tiểu Tân, Thôi Thụy Diệu. Pha chế kháng huyết thanh của β-Endorphine và xác định phóng xạ miễn dịch. Báo Đại học Quân y II, 1986, 7:332
3. Trần Lệ Bình, Mã Quang Du. Nghiên cứu cơ chế thuốc phiện của Nanoxol đối với việc ảnh hưởng trí nhớ của chuột khi trúng độc cồn mãn tính. Khoa học hành vi y học Trung Quốc, 2006,12:1059-1060.
4. Lỗ Yến Hiệp, Thôi Giai. RP- HPLC- Dùng phương pháp đo huỳnh quang xác định hàm lượng 5 loại chất truyền dẫn thần kinh trong tổ chức não chuột. Báo Dược học Giải phóng quân, 2003,79:262-268.
5. Ngụy Vỹ, Thẩm Ngọc Tiên, Đinh Trường Hải. Nghiên cứu tác dụng và mối quan hệ melatonin đối với endorphine của chuột nghiện morphine. Báo Dược lý học Trung Quốc, 1998, 14: 72-74.
6. Laruelle M, Kegeles LS, Dargham A. Glutamate, dopamine, and schizo- phrenia: from pathophysiology to treatment. Ann N YA cad Sei, 2003, 1003:138-158.
7. Trịnh Hữu Thuận, Dương Lâm Chung, Mạc Chí Hiền. Tác dụng điều trị của thuốc tiêm sâm phụ đối với triệu chứng cắt cơn của chuột nghiện morphine. Các triệu chứng cấp Trung Y Trung Quốc, 2003,12: 59-61.
8. Breese Cr, Freedman R, Leonard SS. Glutamate receptor subtype expression in human postmortem brain tissue from schizophrenics and alcohol abusers. Brain Res, 1995,674:82-90.
9. Lý Cẩm, Lý Tích, Bùi Cương.Agmatine ức chế sự giải phóng các chất truyền dẫn EP thần kinh trong các trung khu não khác nhau. Báo Dược học Giải phóng quân, 1999, 15:2-6.
10. Trọng Vĩ Chân, Vương Lôi, Nhiếp Huệ Trinh. Thay đổi hàm lượng Endorphine của chuột trong quá trình trao đổi chất và mô hình chứng trạng thần kinh phân liệt kích thích điện đối với trung não. Khoa học hành vi y học Trung Quốc, 2006, 12:1069 – 1071.